Hình thức trả lương Doanh nghiệp năm 2019

Hình thức trả lương Doanh nghiệp năm 2019

cac hinh thuc tra luong

cac hinh thuc tra luong

Tiền lương là khoản tiền mà Doanh nghiệp trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận. Nhưng phải đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu. Doanh nghiệp có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán, có thể trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng sao cho phù hợp tính chất công việc của doanh nghiệp mình

1. Hình thức trả lương theo thời gian:

Tiền lương theo thời gian (theo tháng, theo tuần, theo ngày hoặc theo giờ) được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ vào thời gian làm việc thực tế theo tháng, tuần, ngày, giờ, cụ thể:

  • Tiền lương tháng được trả cho 1 tháng làm việc xác định trên cơ sở hợp đồng lao động
  • Tiền lương tuần được trả cho 1 tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng và chia cho 52 tuần
  • Tiền lương ngày được trả cho 1 ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn, nhưng tối đa không quá 26 ngày
  • Tiền lương giờ được trả cho một giờ làm việc xác định trên cơ sở tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong ngày theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao Động
Các hình thức trả lương doanh nghiệp

Thực tế trong doanh nghiệp vẫn tồn tại 2 cách tính lương như sau

  • Hình thức 1

Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / ngày công chuẩn của tháng x Số ngày làm việc thực tế

(Ngày công chuẩn chính là ngày công hành chính trong tháng. Ví dụ: Công ty bạn quy định nhân viên đi làm từ thứ 2 đến thứ 7 và được nghỉ Chủ nhật. Tháng 1/2019 có 31 ngày và có 4 ngày chủ nhật thì ngày công chuẩn được xác định là: 31 – 4 = 27 ngày)

Theo cách này lương tháng thường là con số cố định, chỉ giảm xuống khi NLĐ nghỉ không hưởng lương. Với hình thức trả lương này người lao động không hề băn khoăn về mức thu nhập của mình trong mỗi tháng bởi số tiền trừ cho mỗi ngày công không lương là cố định, nghỉ bao nhiêu ngày thì họ trừ bấy nhiêu tiền trong trường hợp không có biến động về lương và ngược lại tháng nào đi làm đủ ngày theo quy định thì hưởng đủ mức tiền lương.

  • Hình thức 2:

Lương tháng = Lương + Phụ cấp (nếu có) / 26 x ngày công thực tế làm việc

(Doanh nghiệp tự quy định 26 hay 24 ngày)

Theo cách này lương tháng không là con số cố định vì ngày công chuẩn hàng tháng khác nhau. Vì có tháng 28, 30, 31 ngày => có tháng công chuẩn là 24 ngày, có tháng là 26 và cũng có tháng là 27 ngày. Với hình thức trả lương này khi nghỉ không hưởng lương, NLĐ cần cân nhắc nên nghỉ tháng nào để làm sao thu nhập của họ ít ảnh hưởng nhất, điều này có thể ảnh hướng tới tình hình sản xuất của doanh nghiệp khi bị nhiều nhân viên cùng chọn nghỉ vào những tháng có ngày công chuẩn lớn nhằm giảm thiểu công bị trừ

(Con số 26 hoặc 24 kia tưởng chừng cố định, nhưng thực tế lại làm lương của NLĐ biến động)

Ví dụ: Tháng 7/2019 có 31 ngày, 4 ngày chủ nhật, 27 ngày đi làm, công ty trả lương cho NV A là 6 triệu đồng/tháng, A đi làm đầy đủ (tức 27 ngày)

  • Nếu tính lương theo hình thức 1:

Lương tháng = 6000000/27×27 = 6.000.000đ

  • Nếu tính lương theo hình thức 2:

Doanh nghiệp thỏa thuận với NLĐ: Mức lương 6 triệu/tháng là tính trên 26 ngày

                Lương T7 của A: 6000000/26×27 = 6.230.769

Vẫn là A, nhưng trong tháng 2/2019 có 28 ngày, 4 ngày CN, 24 ngày đi làm, A đi làm đầy đủ

                Lương của A = 6000000/26×24 = 5.538.462

  • Vậy là trong tháng 2/2019, A đi làm đầy đủ nhưng mức lương nhận được lại không đầy đủ. Hai cách tính lương này sẽ cho ra 2 kết quả khác nhau. Vậy tính lương theo cách nào Doanh nghiệp sẽ thể hiện trên hợp đồng lao động hay trong quy chế lương thưởng của công ty
Cách tính tiền lương trong thời gian ngừng việc, nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương
  • Tiền lương ngừng việc

Trong trường hợp phải ngừng việc, nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thi NLĐ được trả đủ tiền lương như sau: là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động khi NLĐ phải ngừng việc và được tính tương ứng với các hình thức trả lương theo thời gian

(Theo điều 26 của Nghị định 05/2015/NĐ-CP

  • Tiền lương cho các ngày nghỉ được hưởng lương:

Ngày nghỉ hàng năm tại Điều 111 của Bộ Luật Lao Động: NLĐ có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động từ 12 đến 16 ngày (Tùy theo điều kiện làm việc)

Ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc tại Điều 112 Bộ Luật Lao Động: Cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hàng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Ngày nghỉ lễ, tết tại Điều 115 Bộ Luật Lao Động. NLĐ được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

  • Tết dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 Dương Lịch)
  • Tết Âm lịch 05 ngày
  • Ngày chiến thắng 01 ngày (Ngày 30 tháng 4 Dương Lịch)
  • Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (Ngày 01 tháng 5 Dương lịch)
  • Ngày Quốc Khánh 01 ngày (Ngày 02 tháng 9 Dương Lịch)
  • Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (Ngày 10 tháng 03 Âm Lịch)

Ngày nghỉ việc riêng có hưởng lương tại Khoản 1 Điều 116 Bộ Luật Lao Động:

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày
  • Con kết hôn: nghỉ 01 ngày
  • Mẹ ruột, mẹ rượt, bố vợ, mẹ vợ, hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày
  • Cách tính tiền lương cho các ngày nghỉ nguyên lương này là tiền lương theo hợp đồng lao động chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày người lao động nghỉ hàng năm, nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc, nghỉ lễ, tết, nghỉ việc riêng có hưởng lương

(Theo Khoản 9 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP)

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm được trả cho NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ vào mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động và đơn giá sản phẩm được giao

Đây là hình thức lương gắn chặt năng suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích NLĐ nâng cao năng suất lao động góp phần tăng sản phẩm

Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm x Đơn giá sản phẩm

3. Hình thức trả lương LƯƠNG KHOÁN

Là hình thức trả lương khi NLĐ hoàn thành một khối lượng công việc theo đúng chất lượng được giao

Lương = Mức lương khoán x Tỷ lệ % hoàn thành công việc

4. Lương/thưởng theo doanh thu

Là hình thức trả lương/thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/thưởng doanh số của công ty

Thường áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán hàng… Hưởng lương theo doanh thu

Các hình thức lương/thưởng theo doanh thu:

  • Lương/thưởng doanh số cá nhân
  • Lương/thưởng doanh số nhóm
  • Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường…
(028) 7777 9979